viêm khẩu cái mềm

Thiết kế 3 lớp với hiệu suất lọc 90%, kết cấu vải không dệt, mềm mai, không gây cảm giác khó chịu khi đeo. Cách dùng khẩu trang 3M Nexcare comfort mast for kids Mở khẩu trang, mặt in hình ở phía trên. Đeo dây vào vành tai, điều chỉnh cho thoải mái. Nhấn và vuốt nhẹ để khẩu trang ôm sát sống mũi. Có thể sử dụng 2-3 lần. Khắc Việt chia sẻ: "Do mặt hàng khẩu trang đang khan hiếm, mình đã phải nhờ các mối quan hệ thân cận để nhập khẩu khẩu trang từ Nhật Bản về. Tổng cộng có 30.000 cái khẩu trang, hôm nay mình sẽ phát 10.000 cái khẩu trang tại Hà Nội, 10.000 cái sẽ được phát tại Yên * Sử dụng sợi thực vật tự nhiên, mềm mại, thân thiện môi trường, không gây kích ứng da, hạn chế viêm mũi dị ứng do chất ô nhiễm trong không khí. * Khẩu trang có van hơi thở giúp không khí không tích tụ, giúp không làm mờ kính đối với những bạn phải đeo kính. Giảm khí nóng của hơi thở. Nẹp cổ mềm là một trong những sản phẩm mang lại nhiều lợi ích giúp cố định, giúp cố định lại khi bị chấn thương cổ mà không gây đau đớn cho người bệnh nhân. Sau khi bị thương nhẹ ở cổ do những cử động nhẹ thì nên sử dụng ngay nẹp cổ mềm.. Dùng trong các trường hợp chấn thương vùng cổ nhẹ Giảm đau, hạ sốt và chống viêm. Điều trị các triệu chứng đau, viêm và sưng do bệnh thấp khớp của cá DICLO SCHMERZGEL 50g - Gel bôi giảm đau, chống viêm, sưng tấy cho cơ khớp và mô mềm, tuýp 50g. Bạn quyên mật khẩu? Hãy bấm tại đây. Chưa có tài khoản đăng ký tại Site De Rencontre Toulouse Sans Inscription. Trang chủ Khám bệnh online Răng Hàm Mặt Câu hỏi Bác sĩ cho em hỏi là ở phần khẩu cái mềm em dùng lưỡi chạm vào có nhiều hạt li ti là bị sao ạ? ZL Thế Anh Trả lời Ảnh bạn đọc cung cấp Chào bạn, Theo hình ảnh cung cấp thì tổn thương ở niêm mạc miệng chủ yếu là viêm, thường gặp do nguyên nhân nhiễm siêu vi. Bệnh thông thường không cần điều trị, có thể tự khỏi sau 7-10 ngày. Bạn cũng có thể dùng các thuốc bôi trị áp-tơ miệng khi đau rát nhiều. Nếu kéo dài hơn hoặc có biểu hiện tăng kích thước, thay đổi hình dạng, nên sắp xếp khám bác sĩ Răng Hàm Mặt bạn nhé! Thân mến! Câu hỏi liên quan 17 tuổi dương vật chưa phát triển, có nên dùng testosterone? Các triệu chứng thường gặp sau khi rút ống JJ? Đau bụng kèm buồn nôn sau 3 ngày uống thuốc điều trị Hp Bài viết có hữu ích với bạn? Có thể bạn quan tâm Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình ©2010 - 2023 bởi Công ty Cổ phần Truyền Thông Hạnh Phúc Thông tin trên trang mang tính chất tham khảo, vui lòng không tự ý áp dụng, nếu không có sự đồng ý của bác sĩ điều trị. Bệnh viêm VA hay còn gọi là bệnh sùi vòm họng. Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ trong độ tuổi từ 2-6 tuổi. Viêmviêm VA có nhiều cấp độ khác nhau, bệnh càng nặng và kéo dài thì càng dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Hãy cùng tìm hiểu hình ảnh viêm VA các cấp độ qua bài viết dưới đây. Nội dung chính trong bàiHình ảnh các cấp độ viêm VAHình ảnh Viêm VA cấp độ IHình ảnh Viêm VA cấp độ IIHình ảnh Viêm VA cấp độ IIIBiến chứng nguy hiểm của viêm VA ở trẻBiến chứng gầnBiến chứng xaSử dụng Siro Heviho – hỗ trợ điều trị viêm VA ở trẻ Trẻ bị viêm VA nguyên nhân chủ yếu là do virus, vi khuẩn. Chúng có sẵn trong khoang họng hoặc xâm nhập từ các tác nhân bên ngoài vào, gặp thời cơ thuận lợi khi cơ thể suy yếu tấn công làm viêm nhiễm, tổn thương các mô lympho. VA phì đại có thể làm tắc nghẽn, lấp vít đường thở, cản trở hô hấp ở trẻ. Trước khi tìm hiểu các cấp độ cần hiểu rõ về bệnh. Hãy đọc bài Viêm VA là gì? Nguyên nhân và cách điều trị Hình ảnh viêm VA các cấp độ Hình ảnh Viêm VA cấp độ I Đây là tình trạng nhẹ nhất của bệnh viêm VA. Khi trẻ mới bị viêm nhiễm nhẹ, bờ tự do của khối VA không đều, có dấu hiệu nham nhở. Đường kính ống thở vẫn bình thường. Trẻ bị viêm VA cấp I thường có các triệu chứng nhẹ như Niêm mạc họng đỏ, thành sau họng có dịch mũi chảy từ trên vòm xuống. Ngạt mũi, sổ mũi nhẹ, chảy nước mũi trong. Có thể sốt nhẹ hoặc vừa, tùy cơ địa. Hình ảnh Viêm VA cấp độ II Sau một vài ngày phát bệnh, khi khối viêm sưng tấy to hơn, chạm vào khẩu cái mềm, đường kính ống thở bị thu hẹp lại, độ che lấp từ 25% -50% cửa mũi sau. Bệnh nhân có các triệu chứng Khó thở, hô hấp khó khăn, thường xuyên thiếu oxy nên hay mệt mỏi. Há miệng thấy hơi đau, khó ăn uống, nuốt thấy đau. Các khe và hốc mũi đọng dịch mũi, niêm mạc mũi nề đỏ. Khô rát miệng. Trẻ bắt đầu có dấu hiệu thở bằng miệng do bị ngạt mũi nặng. ☛ Tham khảo đầy đủ tại Viêm VA độ 2 – Triệu chứng và cách chữa Hình ảnh Viêm VA cấp độ III Khối VA phì đại, đè lên khẩu cái mền gây tắc mũi sau, mức độ che lấp từ 75% trở lên. Trẻ bị nghẹt mũi một bên hoặc cả 2, hoàn toàn thở bằng miệng, thở khụt khịt, giọng nói mũi kín. Trẻ bỏ ăn, quấy khóc. Nước mũi chảy nhiều, đặc hơn trước, có màu xanh hoặc vàng. Ho liên tục, có thể có đờm. Ho nhiều về đêm và sáng sớm. Sưng hạch góc hàm. Trẻ mệt mỏi, biếng ăn, quấy khóc, hơi thở có mùi hôi khó chịu. Có thể có rối loạn tiêu hóa nôn trớ, tiêu chảy. Thính giác của trẻ bị suy giảm. Bệnh viêm VA cấp độ III kéo dài khiến trẻ thường xuyên thở bằng miệng, dễ mắc các bệnh về đường hô hấp khác, trở thành viêm VA mãn tính khó điều trị. Biến chứng nguy hiểm của viêm VA ở trẻ Biến chứng của bệnh viêm VA được chia thành 2 loại là biến chứng gần và biến chứng xa. Những biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm VA Biến chứng gần Viêm tai giữa tiết dịch Bệnh diễn biến dần dần, do VA làm tắc vòi nhĩ. Thường không có dấu hiệu chảy tai, trẻ chỉ gsuy giảm thính giác ngày một nặng hơn. Khi thăm khám thì thấy màn nhĩ lõm. Viêm tai giữa cấp nhiễm khuẩn Do mủ và vi khuẩn theo vòi Eustachi lên tai gây ra, thường xảy ra trong đợt viêm VA cấp. Trẻ sốt cao, quấy khóc, dầu lắc lắc hoặc thường xuyên cho tay vào ngoáy tai. Áp-xe thành sau họng vi khuẩn lan theo đường bạch mạch đổ vào hạch Gillete ở khoang sau họng gây ra. Trẻ quấy khóc, sốt cao, bỏ bú, ho, chảy mũi nhầy, khó thở như có vật gì chặn trong họng. Khi khám thấy hạch dưới hàm sưng, sờ vào đau. Phía sau thành họng sưng phồng căng đỏ lên, chạm sát lưỡi gà. Nếu để lâu, khối áp-xe vỡ, mủ trào sặc vào đường thở của trẻ, có thể gây tử vong. Viêm xoang mũi cấp do bội nhiễm đa khuẩn gây nên. Trẻ sốt cao, nghẹt mũi, chảy mủ nhớt. Da vùng khóe trong mắt nề tấy đỏ. Trong trường hợp này cần cho trẻ sử dụng kháng sinh, chống viêm mạnh, hút dịch nhầy làm thông mũi. Rối loạn tiêu hóa Một phần mủ chảy vào đường tiêu hóa hay do trẻ nuốt vào dạ dày gây ra rối loạn tiêu hóa, đầy hơi, hay ói, chán ăn, đi cầu phân lỏng, lơn cợn hay sống. Ngưng thở khi ngủ Do khối viêm VA quá lớn, chèn vít cửa mũi sau và amidan khẩu cái khiến trẻ không thở bằng mũi được. Biến chứng xa Viêm thanh quản co rít. Viêm thận nhiễm khuẩn, viêm khớp. Dị dạng sọ mặt trẻ thở bằng miệng lâu ngày dẫn tới xương hàm trên không phát triển, đẩy ra trước. Di chứng tâm thần, trí tuệ kém phát triển do thường xuyên thở mằng miệng, thiếu oxy lên não lâu ngày. ☛ Tham khảo thêm tại Cách chữa viêm VA cho trẻ từ thuốc nam đến Tây y Sử dụng Siro Heviho – hỗ trợ điều trị viêm VA ở trẻ Để phòng ngừa và điều trị viêm VA ở trẻ, bạn có thể bổ sung thêm sản phẩm Siro Heviho để bảo vệ đường hô hấp. Bởi Siro Heviho được chiết xuất từ những thảo dược thiên nhiên như Sâm đại hành, cao Xạ can, cao Xuyên bối mẫu, cao Cát cánh, cao Mạch môn, cao Cam thảo, sản phẩm có tác dụng ngăn chặn triệt để quá trình viêm, giúp kháng khuẩn ở đường hô hấp trong đó có viêm VA cấp và mạn tính. Đây là siro duy nhất sử dụng chất kháng viêm được cấp bằng độc quyền sáng chế bởi Bộ Khoa học. Với cơ chế Kháng viêm – Kháng khuẩn – Giảm ho – Long đờm đi từ các thảo dược tự nhiên, Siro Heviho giúp giảm nhanh các triệu chứng ho đờm, sổ mũi, đau rát họng cho bé sau 3-5 ngày mà không có tác dụng phụ. Ngoài ra Heviho có 2 dạng bào chế viên uống tiện dụng dành cho người lớn, siro dễ uống cho trẻ em Viên uống Heviho dùng tốt cho những trường hợp Người bị viêm họng cấp, viêm họng mạn tính viêm họng hạt, viêm amidan, viêm viêm thanh quản, viêm phế quản cấp và mạn tính. Người thường xuyên bị đau rát họng, ngứa họng, ho khan, ho có đờm dài ngày. Theo khuyến cáo của Viện Hàn lâm, trường hợp viêm đường hô hấp mạn tính ho đờm dai dẳng, viêm họng tái đi tái lại, họng dễ bị kích ứng… nên dùng Heviho đủ liệu trình 2-3 tháng sẽ giúp phục hồi niêm mạc họng, ngăn ngừa tái phát rất tốt. Siro Heviho dùng tốt cho những trường hợp Trẻ nhỏ và người lớn bị cảm, ho gió, ho khan, ho có đờm, ho khi thay đổi thời tiết. Người hay bị đau rát họng, ngứa họng, viêm họng. Trẻ mắc viêm viêm amidan cấp và mạn tính. Nếu như có bất cứ thắc mắc nào về viêm đường hô hấp ở trẻ và thông tin sản phẩm Siro Heviho, mời cha mẹ gọi điện tới tổng đài miễn cước 18001208. Các dược sĩ chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ! BẤM VÀO ĐÂY để tìm nhà thuốc bán chính hãng viên uống Heviho cho người lớn BẤM VÀO ĐÂY để tìm nhà thuốc bán chính hãng Siro Heviho cho trẻ nhỏ Câu hỏi thường gặp Trò chuyện trực tuyến với chuyên gia hô hấpSản phẩm được phân phối bởi Miền BắcCông ty cổ phần Dược phẩm Thái Minh SĐT đặt hàng dành cho nhà thuốc 0248 586 6600 Miền NamCông ty cổ phần Dược phẩm Khải Minh SĐT đặt hàng dành cho nhà thuốc 0938 309 135 Sản phẩm được sản xuất tạiCông ty cổ phần công nghệ cao Thái MinhĐịa chỉ Lô CN5, Khu công nghiệp Thạch Thất – Quốc Oai, Thị trấn Quốc Oai, Huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội Bản quyền thuộc về Heviho Thực phẩm này không phải là thuốc, không thay thế thuốc chữa bệnh Tác dụng khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người Chính sách bảo mật thông tin Chính sách mua hàng và thanh toán Chính sách bảo hành và đổi trả I. ĐẠI CƯƠNG Khe hở vòm khẩu cái là bệnh lý bẩm sinh ở trẻ em, bệnh thể hiện bằng sự mất liên tục cấu trúc giải phẫu của vòm khẩu cái. II. PHÂN LOẠI Có nhiều cách phân loại khe hở vòm khẩu, cơ sở phân loại thường dựa vào giải phẫu học và phôi thai học. Sau đây là một số cách phổ biến. 1. Phân loại theo Veau Có 4 mức độ khe hở vòm khẩu khác nhau đi từ nhẹ đến phức tạp là khe hở vòm mềm, khe hở vòm mềm và cứng, khe hở vòm toàn bộ một bên, khe hở vòm toàn bộ hai bên. Hạn chế của phân loại này không chú ý đến khe hở môi và xương ổ toàn bộ, tuy vậy vẫn được sử dụng phổ biến đến ngày nay. Hình 1. Phân loại khe hở vòm theo Veau a. Khe hở vòm mềm. b. Khe hở vòm mềm và cứng. c. Khe hở vòm toàn bộ một bên. d. Khe hở vòm toàn bộ hai bên. 2. Phân loại theo Kernahan và Stark, tác giả dùng lỗ cửa của vòm khẩu như là một điểm mốc ranh giới để phân biệt khe hở vòm khẩu nguyên phát và thứ phát. • Khe hở môi và tiền hàm, nằm ở phía trước lỗ cửa, xuất hiện vào khoảng tuần thứ 4 đến thứ 7 trong phôi thai được gọi là khe hở vòm khẩu nguyên phát. • Khe hở vòm khẩu cứng và vòm khẩu mềm nằm về phía sau lỗ cửa, xuất hiện từ tuần thứ 7 đến 12 được gọi là khe hở vòm khẩu thứ phát. Hạn chế của phân loại này là không mô tả được là khe hở ở bên phải hay trái và không quan tâm đến sự phân loại của môi. Về phẫu thuật, có khá nhiều phương pháp phẫu thuât tạo hình vòm như Veau, Furlow, Trong đó phương pháp Push-Back tương đối phổ biến nhất. III. THỜI ĐIỂM PHẪU THUẬT • Về tuổi từ 12 đến 18 tháng tuổi. • Trọng lượng cơ thể Cân nặng tối thiểu của bé là 10 kg. IV. CHUẨN BỊ TIỀN PHẪU • Khám Tai mũi họng và Hô hấp trước mổ. • Tiến hành các xét nghiệm tiền phẫu cơ bản Huyết đồ, nước tiểu. Đặc biệt chú ý đến định lượng Hemoglobin Hb trong máu, Hb không được nhỏ hơn 10 mg/ml, nếu thấp quá dễ gây chảy máu sau mổ và chậm lành thương. • Hướng dẫn thân nhân bệnh nhân cách chăm sóc và nuôi ăn trước mổ và sau mổ. V. KHÁNG SINH DỰ PHÒNG • Đối với trẻ bình thường, phẫu thuật vòm là phẫu thuật thuộc loại sạch không cần thiết dùng kháng sinh dự phòng. • Nếu trẻ có bệnh tim bẩm sinh đi kèm phải dùng kháng sinh dự phòng trước mổ. VI. GÂY MÊ Phẫu thuật vòm phải được tiến hành dưới gây mê nội khí quản. Nên dùng ống nội khí quản cong và cứng để tránh bị gập góc gây nghẽn tắc thông khí trong lúc phẫu thuật. VII. TIÊU CHUẨN PHẢI ĐẠT ĐƯỢC KHI TẠO HÌNH KHE HỞ VÒM KHẨU CÁI Phẫu thuật khe hở vòm nhằm mục đích phục hồi các chức năng giải phẫu và sinh lý của hệ thống vòm hầu. Để đạt được yêu cầu đó Phẫu thuật viên cần nắm vững các tiêu chuẩn sau 1. Tiêu chuẩn chính • Đóng kín khe hở thông thương giữa mũi và miệng. • Đẩy lùi được vòm khẩu cái ra sau. • Thu hẹp eo họng. 2. Tiêu chuẩn phụ • Các cơ khẩu cái được đưa về đúng hướng và đúng vị trí giải phẫu. • Tránh quá căng vết mổ. • Tránh gây nghẽn tắc đường thở. • Tránh tổn thương bó mạch thần kinh khẩu cái. • Hạn chế tối đa lượng máu mất. VIII. CÁC GIAI ĐOẠN PHẪU THUẬT THEO PHƯỚNG PHÁP PUSH-BACK Có 6 giai đoạn để hoàn tất một ca phẫu thuật khe hở vòm theo phương pháp Push-Back. 1. Giai đoạn 1 chuẩn bị bệnh nhân • Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, đầu gần về phía đầu bàn mổ. Đặt gối vòng cố định đầu. Để phẫu thuật viên dễ nhìn thấy khẩu cái nên hạ đầu bệnh nhân ở vị trí thấp, có gối kê ngang vai để vươn rộng cổ. Hình 2. Trải khăn mổ và đặt cung mở miệng Dingman • Sát khuẩn vùng mổ bằng Betadin hoặc Zephiran. • Dùng một khăn mổ lớn phủ nửa thân người từ cổ xuống chân. Phủ đầu bằng khăn mổ có lỗ, chừa trống toàn bộ mặt. • Đặt cung mở miệng Dingman, chú ý chọn thanh đè lưỡi có kích thước phù hợp. • Đặt gạc vào vị trí sau hầu để ngăn máu và dịch chảy vào khí quản. Để đề phòng việc bỏ sót gạc sau mổ nên cố định gạc bằng chỉ silk có một đầu kéo dài ra ngoài miệng và cố định vào lò xo cung mở miệng. • Chích thuốc hỗ trợ cầm máu Transamin 5 ml, 1 ống/10kg. 2. Giai đoạn 2 đánh dấu, đo và vẽ đường mổ • Lau khô niêm mạc khẩu cái. • Dùng bút vẽ phẫu thuật hoặc tăm vẽ chấm Blue Methylen để đánh dấu đường mổ bằng các điểm chấm hoặc các đường ngắt quãng. • Đánh dấu dọc theo đường nối tự nhiên của niêm mạc khẩu cái và niêm mạc xương ổ răng, đi từ trước ra sau, thường cách bờ viền nướu khoảng từ 1 - 1,5 mm. • Tiếp tục đánh dấu đường vòng quanh lồi củ xương hàm trên và kéo dài ra sau dọc theo rãnh má-khẩu cái. • Đánh dấu dọc theo hai bờ khe hở đi từ lưỡi gà bên này đến lưỡi gà bên đối diện, đường vẽ nên cách đường nối niêm mạc mũi và niêm mạc khẩu cái khoảng 1 mm. 3. Giai đoạn 3 tiêm thấm Dùng ống tiêm nha khoa và dung dịch Lidocain + Epinephrin chứa sẵn trong ống vỏ đạn. • Khởi đầu tiêm ở vị trí gốc lưỡi gà, tiêm đối xứng hai bên, tránh tiêm quá nhiều hay quá mạnh làm biến dạng lưỡi gà. • Tiêm vào vùng khẩu cái mềm,chú ý vùng rãnh má - khẩu cái. • Tiêm vùng khẩu cái cứng, lúc này phần vát của mũi kim nên áp vào mặt xương, tiêm với áp lực mạnh để tia thuốc có thể tách bóc niêm mạc khẩu cái cứng ra khỏi mặt xuơng. Nếu lượng thuốc tê được dùng đã đạt mức tối đa có thể tiêm thêm nước muối sinh lý để tăng hiệu quả tách bóc. • Tiêm vào vùng niêm mạc xương lá mía nếu cần thiết. • Sau khi kết thúc việc tiêm phải chờ trong 7 phút để thuốc co mạch phát huy tối đa hiệu quả chống chảy máu. 4. Giai đoạn 4 rạch cắt và tách bóc a. Vùng lưỡi gà dùng kéo cắt xén, hoặc dùng dao rạch dọc theo hai bờ phía trong của lưỡi gà. b. Tạo vạt khẩu cái • Dùng dao 15, rạch theo đường vẽ bắt đầu từ gốc lưỡi gà, kéo dài về phía khẩu cái mềm, niêm mạc khẩu cái cứng và tiến về phía niêm mạc răng cửa trên. • Từ niêm mạc răng cửa trên rạch đường hơi cong theo rãnh tự nhiên giữa niêm mạc khẩu cái và niêm mạc xương ổ răng tiến dần về phía sau, vòng qua lồi củ hàm trên và kết thúc bằng đường giảm căng dọc rãnh má - khẩu cái. Chú ý, cần rạch niêm mạc khẩu cái cứng với lực nén dao hơi mạnh để có thể cắt đứt được lớp màng xương khẩu cái cứng. • Dùng kéo và cây tách bóc hình muỗng tiến hành tách bóc niêm mạc khẩu cái cứng từ trước ra sau. Ở khẩu cái mềm, tách bóc bộc lộ các đầu tự do của cơ căng màn khẩu và cơ nâng màn khẩu • Tách bóc phần sợi xơ của cơ căng màn khẩu bám vào mấu chân bướm. • Tách bóc thật tỷ mỷ vùng bó mạch - thần kinh khẩu cái để có thể dễ dàng di chuyển vạt vào phía đường giữa. Chú ý bảo vệ an toàn cho bó mạch - thần kinh khẩu cái tránh gây quá căng, đứt hoặc thủng sẽ ảnh hưởng đến khả năng nuôi sống vạt và sự lành thương sau này. • Đốt cầm máu thật kỹ ở vị trí các mặt cắt và đầu các mạch xiên. Hình 3. Các giai đoạn phẫu thuật khe hở vòm A. Đường vẽ; B. Rạch cắt và tách bóc vạt; C. Khâu đóng khe hở c. Tạo vạt niêm mạc mũi • Tách bóc niêm mạc mũi bằng cây tách bóc đầu ngang. Khởi đầu tách bóc các gân cơ bám vào bờ sau của xương khẩu cái và tách dần về phía răng cửa trên. • Niêm mạc mũi rất mỏng, dễ thủng, do đó cẩn thận tách bóc từng phần nhỏ. • Tách bóc kỹ niêm mạc mũi sẽ làm tăng khả năng “đẩy lùi” khẩu cái về phía thành hầu. d. Tạo vạt xương lá mía • Vạt xương lá mía được sử dụng khi vạt nền mũi không đủ diện tích để đóng kín khe hở. • Rạch dọc theo đường giữa của vách xương lá mía, đi từ phía sau ra trước, điểm dừng của đường rạch là nơi hai vạt niêm mạc mũi khâu dính vào nhau ở mũi khâu sau cùng. • Tách bóc vạt xương lá mía theo hai hướng về phía bờ của niêm mạc mũi. Tách vừa đủ, không tách quá rộng dễ gây chảy máu. Hạn chế chảy máu trong lúc mổ để hạn chế chảy máu trong lúc mổ • Chờ đủ thời gian thuốc co mạch tác dụng. • Tránh làm tổn thương các mạch máu. • Tránh gây dập nát hay làm rách mô khi tách bóc. 5. Giai đoạn 5 khâu đóng vùng mổ Tùy vị trí vùng mổ mà chọn kỹ thuật khâu. Có thể khâu mũi Donati, mũi chữ U, khâu vắt, khâu mũi rời. Dùng chỉ Vicryl 5-0 khâu lưỡi gà, các vị trí còn lại dùng chỉ 4-0. • Khâu đóng lưỡi gà, khâu ngược. Sau đó dùng chỉ kéo căng lưỡi gà và định vị vào khung mở miệng. • Khâu đóng niêm mạc nền mũi, khâu đóng hai vạt của niêm mạc mũi lại với nhau, hoặc khâu đóng hai bờ của niêm mạc mũi với niêm mạc xương lá mía. • Khâu kết nối các đầu cơ ở hai bờ khe hở. Chú ý khâu đúng vị trí của hai đầu cơ, khâu bằng mũi Donati. • Khâu đóng niêm mạc khẩu cái. 6. Giai đoạn 6 hoàn tất ca mổ • Hút sạch dịch và máu. • Kiểm tra kỹ để phát hiện các điểm chảy máu, nếu có thực hiện đốt cầm máu. • Đặt Surgicel hoặc Spongel vào khoảng trống dọc theo cung răng và đường giảm căng. • Khâu cố định vạt. • Lấy gạc ra khỏi miệng bệnh nhân. IX. BIẾN CHỨNG SAU MỔ 1. Chảy máu sau mổ Là biến chứng thường gặp nhất và cũng là nguy hiểm nhất đối với bệnh nhân phẫu thuật vòm. Thống kê cho thấy tỷ lệ ca chảy máu sau vá vòm chiếm khoảng 5%. Chảy máu sau PT vòm dễ đưa đến nghẽn tắc đường thở và suy kiệt. Về xử trí, đặt trẻ nằm nghiêng để máu chảy ra khỏi miệng, hút sạch máu và tìm vị trí chảy máu. Dùng gạc tẩm Oxy già hoặc tẩm Adrenalin đặt vào điểm chảy máu. Với trẻ lớn hướng dẫn trẻ cắn chặt gạc, với trẻ nhỏ nên dùng tay ấn gạc ngay vị trí chảy máu. Nếu biện pháp trên không thành công, chuyển bé vào phòng mổ để xử trí tiếp theo. Cần chú ý là phải hút sạch máu trong miệng trước khi đặt ống nội khí quản để tránh việc đẩy máu đông vào trong phổi. 2. Nghẽn tắc đường thở Các nguyên nhân có thể gây nghẽn tắc đường thở dịch tiết, máu, sót gạc, phù nề lưỡi và sàn miệng, dị dạng đường thở phì đại Amidal,... 3. Trật khớp cổ số 3, 4 Do thực hiện sai tư thế khi di chuyển phần đầu của bệnh nhân, cần nắn chỉnh lại ngay để tránh gây chèn ép tủy sống cổ có thể dẫn đến tử vong. 4. Toác, hở vết mổ Do khá nhiều nguyên nhân, do đứt hoặc sút chỉ, do đường mổ quá căng, do mô mổ, do bệnh nhân bị nhiễm trùng đường hô hấp, do tổn thương mạch máu nuôi vạt. Nếu hở vết mổ xảy ra trong 24 giờ đầu, đưa bệnh nhân vào phòng mổ xử trí. Nếu muộn hơn, việc xử trí tùy thuộc mức độ toác hở và kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Việc xử trí các di chứng của hở vết mổ nên tiến hành sau 6 tháng đến 1 năm. 5. Nhiễm trùng sau mổ Dùng kháng sinh toàn thân thích hợp, vệ sinh răng miệng tốt. Nếu có mô hoại tử, cần được làm sạch để mô hạt mới phát triển tốt hơn. x. CHĂM SÓC SAU MỔ • Chế độ ăn uống sau mổ - Khi trẻ tỉnh táo hoàn toàn cho uống nước chín để nguội, sau đó cho uống sữa, nước cháo, nước trái cây. Chú ý không dùng sữa có màu hồng dâu, hoặc nâu chocolate để phân biệt trong trường hợp chảy máu. - Ngày hôm sau cho trẻ ăn cháo, súp, sữa..., kéo dài đến hết tuần lễ thứ hai. - Từ tuần lễ thứ ba đến hết tuần lễ thứ tư cho trẻ ăn thức ăn mềm như cơm nấu nhão. Chú ý với trẻ còn bú mẹ hoặc bú bình. Trong 2 tuần đầu sau mổ, tạm ngừng bú bình, đổ sữa bằng muỗng; tạm ngừng bú mẹ, vắt lấy sữa mẹ và đút bằng muỗng. • Kháng sinh phổ rộng, theo đường tĩnh mạch, trung bình dùng trong 3 ngày sau mổ. • Giảm đau sau mổ Paracetomol theo đường uống, hoặc đường hậu môn nếu trẻ quá nhỏ. Không dùng giảm đau có ức chế hô hấp như Codein. • Vệ sinh vùng mổ. XI. QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ TIẾP THEO Sau khi hoàn thành việc đóng kín khe hở vòm, tùy thuộc vào mức độ của từng loại khe hở vòm mà sẽ có một hoặc nhiều bước điều trị tiếp theo cho bệnh nhân • Hướng dẫn tập phát âm, tập nói. • Chỉnh hình răng. • Phẫu thuật ghép xương ổ răng. • Phẫu thuật điều chỉnh xương hàm. Khẩu cái mềm From Wikipedia, the free encyclopedia Khẩu cái mềm là mô mềm cấu thành phía sau vòm miệng ở lớp Thú. Khẩu cái mềm là một phần của vòm miệng; phần còn lại là vòm miệng cứng. Khẩu cái mềm được phân biệt với vòm miệng cứng nằm phía trước miệng ở chỗ nó không chứa xương. Quick facts Khẩu cái mềm, Chi tiết, Động mạch, Dây thần k... ▼ Khẩu cái mềmHệ hô hấp trên, với khẩu cái mềm nằm gần trung tiếtĐộng mạchlesser palatine arteries, ascending palatine arteryDây thần kinhpharyngeal branch of vagus nerve, medial pterygoid nerve, lesser palatine nerves, glossopharyngeal nerve[1]Định danhLatinhRonalum molle, velum ngữ giải phẫu[Chỉnh sửa cơ sở dữ liệu Wikidata] Khẩu cái mềm Hệ hô hấp trên, với khẩu cái mềm nằm gần trung tâm. Chi tiết Động mạch lesser palatine arteries, ascending palatine artery Dây thần kinh pharyngeal branch of vagus nerve, medial pterygoid nerve, lesser palatine nerves, glossopharyngeal nerve[1] Định danh Latinh Ronalum molle, velum palatinum MeSH D010160 TA FMA 55021 Thuật ngữ giải phẫu [Chỉnh sửa cơ sở dữ liệu Wikidata] Khẩu cái mềm là mô mềm cấu thành phía sau vòm miệng ở lớp Thú. Khẩu cái mềm là một phần của vòm miệng; phần còn lại là vòm miệng cứng. Khẩu cái mềm được phân biệt với vòm miệng cứng nằm phía trước miệng ở chỗ nó không chứa xương. Cấu trúc[sửa sửa mã nguồn] Cơ[sửa sửa mã nguồn] Cắt bỏ các cơ của vòm miệng từ phía sau. Năm cơ của khẩu cái mềm đóng vai trò quan trọng trong việc nuốt và thở là Tenor veli palatini, có liên quan đến nuốt Palatoglossus, liên quan đến việc nuốt Palatopharyngeus, liên quan đến hít thở Levator veli palatini, tham gia nuốt Musculus uvulae, di chuyển lưỡi gà Các cơ này được bố trí thần kinh bởi viêm tĩnh mạch hầu thông qua dây thần kinh phế vị, ngoại trừ veli palatini tenor. Các veli palatini tenor được bẩm sinh bởi sự phân chia bắt buộc của dây thần kinh dưới của dây thần kinh sinh ba V3.[2] Chức năng[sửa sửa mã nguồn] Khẩu cái mềm có thể di chuyển, bao gồm các sợi cơ được bọc trong niêm mạc. Nó có trách nhiệm đóng cửa hệ hô hấp trong hành động nuốt, và cũng để đóng đường thở. Trong khi hắt hơi, nó bảo vệ đường mũi bằng cách chuyển một phần chất bài tiết vào miệng. Ở người, lưỡi gà được treo ở cuối khẩu cái mềm. Chạm vào lưỡi gà hoặc cuối khẩu cái mềm gợi lên một phản xạ bịt miệng mạnh mẽ ở hầu hết mọi người. Nói[sửa sửa mã nguồn] Một âm thanh lời nói được tạo ra bởi phần giữa của lưỡi dorsum chạm vào khẩu cái mềm được gọi là âm ngạc mềm. Có thể cho khẩu cái mềm rút lại và nâng lên trong khi nói để tách khoang miệng khỏi khoang mũi tạo ra âm thanh lời nói. Nếu sự phân tách này không đầy đủ, không khí thoát ra qua mũi, khiến cho lời nói bị coi là có giọng mũi. Tạo kiểu mẫu[sửa sửa mã nguồn] Trong cấu trúc vi mô của khẩu cái mềm có nhiều loại sợi định hướng thay đổi tạo ra bề mặt không đều với phân bố mật độ không đều. Các mô đã được đặc trưng với độ nhớt, phi tuyến và dị hướng theo hướng của các sợi. Giá trị suất Young nằm trong khoảng từ 585 Pa ở rìa tự do sau của khẩu cái mềm đến 1409 Pa ở khẩu cái mềm gắn vào hàm trên.[3] Các tính chất này rất hữu ích khi định lượng tác động của các thiết bị chỉnh hình chỉnh hình như Tấm Hotz trên khe hở môi. Các phân tích định lượng đã được thực hiện trên vòm miệng hai bên và độc lập để hiểu rõ hơn về sự khác biệt hình học của hở hàm ếch trong suốt quá trình phát triển và điều trị.[4] Mặc dù khó khăn trong việc tìm kiếm các mốc phổ biến để có thể so sánh giữa khẩu cái mềm và vòm miệng, các phương pháp phân tích đã được đưa ra để đánh giá sự khác biệt về mức độ cong của đỉnh phế nang, diện tích bề mặt hai chiều và ba chiều và độ dốc của đỉnh phế nang. Phân tích phần tử hữu hạn đã chứng minh mô hình hiệu quả của việc mở rộng và chuyển động khẩu cái mềm. Nó cũng là một công cụ hiệu quả để đánh giá hiệu quả sọ não của các thiết bị chỉnh hình và chữa trị sứt môi. Ý nghĩa lâm sàng[sửa sửa mã nguồn] Bệnh[sửa sửa mã nguồn] Bệnh lý của khẩu cái mềm bao gồm các tổn thương niêm mạc như pemphigus vulgaris, herpangina và viêm miệng di chuyển[5] và về các cơ bắp như sứt môi và hở hàm ếch bẩm sinh và sứt môi. Vòm miệng ban xuất huyết. Đốm xuất huyết trên khẩu cái mềm chủ yếu liên quan đến viêm họng do liên cầu khuẩn,[6] và do đó, đây là một phát hiện không phổ biến nhưng rất đặc hiệu.[7] 10 đến 30 phần trăm các trường hợp đốm xuất huyết trên vòm miệng được ước tính là do việc mút, có thể là thói quen hoặc từ việc liếm dương vật.[8] Hình ảnh bổ sung[sửa sửa mã nguồn] Khẩu cái mềm không có amidan sau phẫu thuật cắt amidan Phần mũi của miệng, hầu họng và thanh quản. Khoang miệng. Má đã bị rạch ngang và lưỡi kéo về phía trước. Thành bên của khoang mũi. Khẩu cái mềm có thể nhìn thấy ở phía dưới bên phải Xem thêm[sửa sửa mã nguồn] Palatine amidan Tham khảo[sửa sửa mã nguồn] ^ “Cranial Nerves IX and X The Glossopharyngeal and Vagus Nerves”. Clinical Methods The History, Physical, and Laboratory Examinations. Butterworths. 1990. ISBN 9780409900774. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2017.[cần chú thích đầy đủ] ^ Drake, Richard L.; Vogl, Wayne; Tibbitts, Adam Mitchell; illustrations by Richard; Richardson, Paul 2005. Gray’s anatomy for students. Philadelphia Elsevier/Churchill Livingstone. tr. 1000. ISBN 978-0-8089-2306-0. ^ Birch, M. J.; Srodon, P. D. 2009. “Biomechanical Properties of the Human Soft Palate”. The Cleft Palate-Craniofacial Journal. 46 3 268–74. doi PMID 19642755. ^ Berkowitz, S; Krischer, J; Pruzansky, S 1974. “Quantitative analysis of cleft palate casts. A geometric study”. The Cleft Palate Journal. 11 134–61. PMID 4524356. ^ Zadik, Yehuda; Drucker, Scott; Pallmon, Sarit 2011. “Migratory stomatitis ectopic geographic tongue on the floor of the mouth”. Journal of the American Academy of Dermatology. 65 2 459–60. doi PMID 21763590. ^ Fact Sheet Tonsillitis from American Academy of Otolaryngology. “Updated 1/11”. Retrieved November 2011 ^ Brook, I; Dohar, J. E. 2006. “Management of group a beta-hemolytic streptococcal pharyngotonsillitis in children”. The Journal of Family Practice. 55 12 S1–11, quiz S12. PMID 17137534. ^ Page 134 in Michael Glick; Greenberg, Martin Harry; Burket, Lester W. 2003. Burket’s oral medicine diagnosis & treatment. Hamilton, Ont BC Decker. ISBN 978-1-55009-186-1. Liên kết ngoài[sửa sửa mã nguồn] Hình ảnh tại WebMD Hình giải phẫu 3401-03 tại Giải phẫu người trực tuyến, Trung tâm y tế ngoại ô SUNY – “Sơ đồ các vùng của khoang miệng”.

viêm khẩu cái mềm